illness

Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, phẫu thuật, tử vong, bệnh viện, lý do gây viêm nội mạc động mạch cảnh mãn tính

  • Ngôn ngữ viết: Tiếng Hàn Quốc
  • Quốc gia: Tất cả các quốc giacountry-flag
  • Khác

Đã viết: 2025-02-26

Đã viết: 2025-02-26 14:20

Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, phẫu thuật, tử vong, bệnh viện, lý do gây viêm nội mạc động mạch cảnh mãn tính

Viêm nội tâm mạc mạn tính (Chronic Endocarditis)

1. Định nghĩa

Viêm nội tâm mạc mạn tính (Chronic Endocarditis) là tình trạng viêm nhiễm kéo dài ở màng trong của tim (màng trong tim) hoặc van tim. Bệnh này, so với viêm nội tâm mạc cấp tính, cótính chất tiến triển chậm và dần dần. Viêm nội tâm mạc mạn tính thường donhiễm khuẩnhoặcviêm không nhiễmgây ra, các triệu chứng xuất hiện từ từ và tiến triển trong thời gian dài. Bệnh này gây tổn thương mạn tính cho van tim và có thể ảnh hưởng đến chức năng tim.

2. Đặc điểm

Đặc điểm chính của viêm nội tâm mạc mạn tính làtính chất kéo dài và tiến triển dần dần của viêm nhiễm. Không giống như viêm nội tâm mạc cấp tính, biểu hiện nhanh chóng và tiến triển đột ngột, viêm nội tâm mạc mạn tínhtiến triển chậmviêm nhiễm liên tụcảnh hưởng đến van tim. Các đặc điểm chính như sau:

  • Tiến triển chậm: Viêm nội tâm mạc mạn tính tiến triển chậm trong vài tháng hoặc vài năm. Ban đầu, các triệu chứng có thể không đáng kể hoặc không xuất hiện, và dần dần các triệu chứng như suy giảm chức năng tim xuất hiện.
  • Tổn thương van tim: Viêm nội tâm mạc mạn tính gây ratổn thương liên tụccho van tim. Nhiễm trùng kéo dài gây rabiến đổi thoái hóa do viêm, xơ hóa, rụng vanv.v… dẫn đến suy giảm chức năng van. Điều này làm cho van không thể hoạt động bình thường và có thể gây suy tim.
  • Viêm không nhiễm: Trong một số trường hợp, viêm nội tâm mạc mạn tính có thể dokhông nhiễm trùng(ví dụ: sốt thấp khớp, bệnh tự miễn v.v…). Những nguyên nhân này gây ra viêm nhiễm mà không có nhiễm trùng và gây ra tổn thương tim liên tục.
  • Suy giảm chức năng tim: Viêm nhiễm và tổn thương van tim kéo dài ảnh hưởng đến động lực học dòng máu của tim, dẫn đếnsuy timvà các chứng suy giảm chức năng tim khác. Ngoài ra, sự hình thành huyết khối hoặc rụng van có thể gây rađột quỵhoặctắc mạch phổivà các biến chứng toàn thân khác.

3. Nguyên nhân

Viêm nội tâm mạc mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, và có thể được phân loại thành nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng tùy thuộc vào nguyên nhân.

3.1. Nguyên nhân nhiễm trùng

  • Streptococcus viridans: Vi khuẩn thường trú ở miệng và đường hô hấp trên, có thể gây ra bệnh do điều trị nha khoa hoặc nhiễm trùng miệng. Vi khuẩn này có thể gây viêm nhiễm liên tục ở van tim và gây ra viêm nội tâm mạc mạn tính.
  • Staphylococcus aureus: Tụ cầu vàng hiện diện trên da và niêm mạc, chủ yếu xảy ra ở những người lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc những người có van tim nhân tạo.
  • Enterococcus: Vi khuẩn được tìm thấy trong ruột già, chủ yếu ảnh hưởng đến những người có van tim bất thường. Nhiễm trùng do vi khuẩn này cũng có thể gây ra viêm nội tâm mạc mạn tính.
  • Các vi khuẩn khác: Corynebacterium, Pseudomonasv.v… có thể đóng vai trò là tác nhân gây nhiễm trùng. Tuy nhiên, trường hợp viêm nội tâm mạc mạn tính do nguyên nhân nhiễm trùng là hiếm, và thường là do nhiễm trùng cấp tính ban đầu không được điều trị và kéo dài trong thời gian dài.

3.2. Nguyên nhân không nhiễm trùng

  • Sốt thấp khớp (Rheumatic Fever): Sốt thấp khớplà một bệnh tự miễn có thể xảy ra sau khi nhiễm trùng liên cầu khuẩn gây ra cảm lạnh hoặc viêm họng, dẫn đến viêm van tim. Viêm nội tâm mạc mạn tính do sốt thấp khớp có thể gây raxơ hóaphì đạiở van tim theo thời gian.
  • Bệnh tự miễn: Lupus ban đỏ hệ thống(SLE) hoặcviêm khớp dạng thấpcó thể gây ra viêm nội tâm mạc mạn tính. Trong những bệnh này, hệ thống miễn dịch tấn công các mô của chính cơ thể, gây viêm màng trong tim.
  • Bệnh chuyển hóa: Bệnh tiểu đườnghoặctăng lipid máucó thể ảnh hưởng đến sự phát triển của viêm nội tâm mạc mạn tính. Những bệnh này có thể thúc đẩy phản ứng viêm và gây ra tổn thương tim liên tục.

4. Triệu chứng

Triệu chứng của viêm nội tâm mạc mạn tínhbắt đầu nhẹ nhànghơn so với viêm nội tâm mạc cấp tính và ngày càng trầm trọng hơn. Các triệu chứng chính như sau:

  • Sốt kéo dài: Bệnh nhân viêm nội tâm mạc mạn tính có thể bịsốt nhẹkéo dài, và các triệu chứng có thể trở nên trầm trọng hơn. Sốt là do phản ứng viêm hoặc nhiễm trùng.
  • Mệt mỏi và suy nhược: Viêm nhiễm và tổn thương van tim kéo dài gây ra sự mệt mỏi toàn thân. Bệnh nhân có xu hướng uể oải và dễ bị mệt.
  • Khó thở: Chức năng van tim suy giảm có thể dẫn đếnsuy tim. Điều này có thể gây rakhó thởphù nềv.v….
  • Tiếng thổi tim: Viêm nhiễm van tim có thể gây ratiếng thổi tim, và có thể được phát hiện bằng cách nghe tim.
  • Biến đổi mạch máu ngoại biên: Ở đầu ngón tay hoặc ngón chân có thể xuất hiệnnốt Osler(các nốt nhỏ gây đau), bệnh tổn thương Janeway(các vết bầm không đau), chảy máu dưới móng tayv.v… Đây là kết quả của nhiễm trùng lan truyền qua máu ảnh hưởng đến mạch máu ngoại biên.
  • Suy tim: Viêm nhiễm và tổn thương van tim kéo dài có thể dẫn đếnsuy tim, có thể kèm theokhó thở, phù nề, mệt mỏiv.v….

5. Phương pháp điều trị và phẫu thuật

Điều trị viêm nội tâm mạc mạn tính kết hợpđiều trị thuốcđiều trị phẫu thuật. Trong trường hợp nhiễm trùng mạn tính, điều trị kéo dài và cần phải ngăn ngừa sự tiếp diễn của nhiễm trùng.

5.1. Điều trị bằng thuốc

  • Điều trị bằng kháng sinh: Hầu hết các trường hợp viêm nội tâm mạc mạn tính là donhiễm khuẩnnênđiều trị bằng kháng sinhlà rất quan trọng. Kháng sinh cần được lựa chọn phù hợp với loại vi khuẩn và thường được tiêmtĩnh mạch. Điều trị có thể kéo dài vài tuần hoặc vài tháng. Ví dụ, nhiễm trùng doStreptococcus viridanscó thể được điều trị bằngPenicillinhoặcCeftriaxone.
  • Thuốc chống nấm: Nếu nguyên nhân là doCandidahoặc các loại nấm khác, thì cần sử dụng thuốc chống nấm để điều trị. Nhiễm nấm tương đối hiếm, nhưng cần điều trị nếu cần thiết.

5.2. Điều trị phẫu thuật

  • Phẫu thuật thay van tim: Nếu van tim bị tổn thương nghiêm trọng do viêm nội tâm mạc mạn tính, thì cầnphẫu thuật thay van tim. Phẫu thuật được thực hiện bằng cách đặtvan tim nhân tạohoặcsửa chữa van tim tự thân.
  • Loại bỏ huyết khối: Trong trường hợp viêm nội tâm mạc mạn tính hình thành huyết khối ảnh hưởng đến tim, cần phải loại bỏ huyết khối.
  • Cải thiện chức năng tim: Nếu suy giảm chức năng tim do viêm van tim nghiêm trọng, thì cầnphẫu thuật bắc cầu động mạch vànhhoặcghép timv.v….

6. Tiên lượng và phương pháp quản lý

Viêm nội tâm mạc mạn tính cần điều trị và quản lý lâu dài. Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân nhiễm trùng, tình trạng van tim, thời điểm và phương pháp điều trị.

6.1. Tiên lượng

  • Tiên lượng tốt nếu phát hiện và điều trị sớm: Viêm nội tâm mạc mạn tính có thể có tiên lượng tốt nếu đượcphát hiện sớmđiều trị thích hợp. Nếu tổn thương van tim không nghiêm trọng, có thể hồi phục sau khi điều trị.
  • Tiên lượng xấu nếu điều trị chậm trễ: Nếu điều trị bị trì hoãn hoặc không đầy đủ, có thể dẫn đếnsuy giảm chức năng tim, suy tim, biến chứng. Trong những trường hợp này, cần phải có các phương pháp điều trị khắc nghiệt hơn nhưghép tim.

6.2. Phương pháp quản lý

  • Khám định kỳ: Bệnh nhân viêm nội tâm mạc mạn tính cần được theo dõi định kỳ bằngsiêu âm timxét nghiệm máuđể theo dõi hiệu quả điều trị.
  • Phòng ngừa nhiễm trùng: Bệnh nhân có thể được chỉ định dùng kháng sinh trước khi điều trị nha khoa hoặc phẫu thuật, vàvệ sinh tốtlà rất quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng.
  • Duy trì lối sống lành mạnh: Cần duy trì lối sống lành mạnh như ăn uống điều độ, tập thể dục, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu để duy trì sức khỏe tim mạch.

Với sự quản lý và điều trị như trên, có thể quản lý hiệu quả viêm nội tâm mạc mạn tính.

Bình luận0

Phù chân và mệt mỏi, liệu có phải là bệnh tĩnh mạch chi dưới? Cảm nhận sau khi thăm khám tại bệnh viện Ngoại khoa ngực HajiwellBài viết này ghi lại các triệu chứng của bệnh tĩnh mạch chi dưới (phù chân, mệt mỏi) và cảm nhận sau khi thăm khám tại bệnh viện Ngoại khoa ngực Hajiwell. Sau khi siêu âm, kết quả cho thấy không có vấn đề gì, tuy nhiên, bài viết khuyến cáo nên đến các bện
러닝해영
러닝해영
러닝해영
러닝해영

February 9, 2025

Rối loạn khớp thái dương hàm (TMJ) Nguyên nhân, Triệu chứng, Chẩn đoán, Điều trịRối loạn khớp thái dương hàm là tình trạng bất thường của khớp nối giữa xương hàm dưới và xương sọ, gây ra các triệu chứng như đau, hạn chế vận động hàm. Tìm hiểu nguyên nhân, các loại, chẩn đoán và phương pháp điều trị, đồng thời tham khảo ý kiến ​​chuyê
세상 모든 정보
세상 모든 정보
세상 모든 정보
세상 모든 정보

April 9, 2024